Wednesday 7 November 2012

Những cụm từ nào quan trong hơn hết trong trong bản báo cáo chính trị được trình bày tại đại hội lần thứ 17 của Đảng Cộng Sản Trung Quốc?



Danh sách các tổ hợp hai chữ Hán (xem bài trước) cho thấy có 274 社会 , 132 会主, 171主义. Tình trạng này chủ yếu là do tần số rất cao của cụm 社会主义 (131 lần). Chỉ riêng việc nhắc đến chủ nghĩa xã hội (社会主义) đã chiếm 524 lượt từ, tức 2.21% bề mặt văn bản bằng chữ Hán. Đó là cụm 4 chữ Hán có tần số cao nhất trong bản báo cáo. Tổ hợp 4 chữ Hán có tần số đáng chú ý tiếp theo là 中国特色(55 lần). Hai cụm社会主义中国特色lại luôn theo sát nhau, họp thành tổ hợp 8 chữ Hán (中国特色社会主义). Với 46 lần xuất hiện (trong phần nội dung báo cáo), 中国特色社会主义là tổ hợp 8 chữ Hán quan trọng nhất và vì vậy, nó được đưa lên tựa đề của bài báo cáo. Chủ nghĩa xã hội màu sắc Trung Quốc (46 lần) được nhắc đến nhiều hơn chuyện dân chủ đã đành. Ta thấy nó còn quan trọng hơn tất cả các thứ chủ nghĩa khác: chủ nghĩa Mác (马克思主义: 24 lần:), chủ nghĩa Lê-nin (列宁主义: 2 lần).
Tổ hợp 4 chữ Hán đứng hạng thứ ba là '改革开放' (33 lần).
Tổ hợp 4 chữ Hán đứng hạng thứ tư là: 科学发展 (31 lần)
Đồng hạng 5 có hai tổ hợp 4 chữ với tần số là 18:  小康社会, 体制改革.  Nhưng cụm 小康社会 lại xuất hiện cả trong tựa đề báo cáo. Nếu xét tính cách đặc biệt của vị trí ấy và cộng thêm 1cho tần số 小康社会thì có thể thấy vấn đề mức sống quan trọng hơn vấn đề cải cách thể chế.
Đứng hạng thứ 5 là 全面建设(với tần số là  17)
Nói tóm lại, một đại biểu dù có ngủ gật trong khi nghe báo cáo cũng không thể không nhớ những chuyện sau đây: chủ nghĩa xã hội màu sắc Trung Quốc, phát triển khoa học, chủ nghĩa Mác, xã hội tiểu khang, cải cách thể chế, cải cách khai phóng, xây dựng toàn diện. Sau đại hội, về cơ sở cứ phun ra mấy ý dó là đã nắm được tinh thần chủ đạo của bản báo cáo rồi.
民主 không tham gia vào bất cứ tổ hợp 4 chữ nào để đạt đến tần số của các cụm vừa kể trên. Đáng kể nhất về mặt tần số sử dụng là các tổ hợp liên quan đến các vấn đề sau: chính trị dân chủ (民主政治: 9 lần), kiểm tra, giám sát một cách dân chủ (民主监督 : 6 lần), dân chủ trong nội bộ đảng (党内民: 5 lần), dân chủ ở cơ sở  (基层民主: 4 lần), quyền dân chủ (民主权利 : 4 lần), thực hành dân chủ (实行民主: 3 lần), dân chủ trong quản lý (民主管理 : 3 lần), các đảng dân chủ, tức các đảng... thuộc về phe mình  (民主党派: 3 lần).
Nhưng dân chủ và chủ nghĩa xã hội lại hợp thành một khái niệm đặc sắc là dân chủ xã hội chủ nghĩa với tần số cũng đặc biệt (社会主义民主 : 12 lần)
Đó cũng là những gì người nghiên cứu từ ngữ cần chú ý với con số hơn 60 lần chuyện dân chủ được nhắc đến trong bản báo cáo của ông Hồ Cẩm Đào.

No comments:

Post a Comment