Ngôn ngữ học toán học là ngành nghiên cứu các tính chất
toán học của ngôn ngữ, thường là bằng các khái niệm của thống kê hoặc đại số.
Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này còn vận dụng cả lý thuyết thông tin (ví dụ để lượng hóa các khái niệm ĐỘ DƯ hay GÁNH NẶNG CHỨC NĂNG), phân tích điện toán (vd: việc sử dụng các thuật giải).
Lĩnh vực áp dụng chủ yếu của các khái niệm toán học là hình thức hóa lý thuyết
ngôn ngữ (cùng với sự ra đời của ngôn ngữ học tạo sinh). Tuy nhiên ngôn ngữ học
toán học còn có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nữa. Các nghiên cứu thống kê
phân bố và tần số là cơ sở của nhiều quy luật thực nghiệm và kỹ thuật đặc thù như
xác định danh tính tác giả (thống kê phong cách) và so sánh ngôn ngữ (từ vựng
thống kê so sánh).
Định nghĩa này chỉ là một cách diễn đạt lại bằng tiếng Việt định nghĩa của David Crystal (2011:297).
Trần Thủy Vịnh, 2013:308 định nghĩa ngôn ngữ học toán học như sau:
Một ngành của ngôn ngữ học để nghiên cứu đặc
tính của ngôn ngữ, thường vận dụng các khái niệm thuộc thống kê hay đại số. Một
đóng góp cho ngành này là lý thuyết thông tin (vd. định lượng khái niệm như
tính dư thừa và chuyển tải chức năng) và phân tích điện toán (vd. cách sử dụng
thuật toán). Việc áp dụng chủ yếu khái niệm toán học trong lý thuyết hình thức
hóa ngôn ngữ được phát triển trong mối quan hệ với ngôn ngữ học tạo sinh; tuy
nhiên nhiều lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ khác cũng đã sử dụng phương pháp này.Ở câu đầu tiên của định nghĩa vừa dẫn trên đây có thể có lỗi đánh máy. Ngành ngôn ngữ học nào chẳng nghiên cứu một đặc tính gì đó của ngôn ngữ?
Rất khó giải thích được tại sao tác giả mất công sáng tạo các thuật ngữ tính dư thừa, chuyển tải chức năng để thay thế các thuật ngữ độ dư, gánh nặng chức năng đang được lưu hành rộng rãi, ổn định trong giới ngôn ngữ học.
No comments:
Post a Comment