David Crystal (2011) thu thập và giải thích sơ lược
khoảng 5000 thuật ngữ ngôn ngữ học thông dụng nhất. Độc giả biết tiếng Anh có
thể dùng David Crystal như một công cụ tra cứu nhanh khi gặp một văn bản tương
đối phổ thông, không chuyên sâu lắm. Liên quan đến lĩnh vực ứng dụng phương
pháp thống kê trong ngôn ngữ học chẳng hạn, số mục từ trong David Crystal (2011)
có thể đếm được trên đầu ngón tay: computational
linguistics, dialectometry, glottochronology, information, lexical
density, lexicostatistics, mathematical linguistics, multidimensional scaling, quantitative
linguistics, statistical linguistics, stylometry, stylostatistics. Ở các
lĩnh vực khác tình hình cũng tương tự. Tác giả không có tham vọng đi sâu vào bất
cứ chuyên ngành nào.
Việc dịch bảng từ của David Crystal (2011) ra tiếng
Việt có thể được xem là một đóng góp có ý nghĩa. Công lớn đương nhiên thuộc về
David Crystal (2011) đã chắt lọc, cung cấp một danh sách các khái niệm cơ bản
và hữu ích nhất. Phần lớn các khái niệm
này đã có thuật ngữ tương đương trong tiếng Việt, được dùng ổn định trong sách
vở ngôn ngữ học và được thu thập trong
các tập thuật ngữ của Lê Đức Trọng (1993), Nguyễn Như Ý et al. (1997), Cao Xuân
Hạo et al. (2005) v.v. Do vậy việc dịch bảng thuật ngữ của David Crystal (2011)
ra tiếng Việt có nhiều thuận lợi. Bất kỳ học viên cao học ngôn ngữ nào cũng có
thể thực hiện được một bản dịch như vậy trong thời hạn vài ba ngày, mỗi ngày
làm việc 8 giờ.
Dịch nội dung các mục từ trong David Chrystal (2011)
là một việc khác, có thể nói là vô nghĩa và vô ích. David Crystal (2011:279) viết
cho độc giả nói tiếng Anh ở mục từ lexis:
A term used in
LINGUISTICS to refer to the vocabulary of a LANGUAGE, and used adjectivally in
a variety of technical phrases.
Đây là chuyện của nội bộ tiếng Anh. Người Việt không
có nhu cầu thông qua tiếng Việt học hỏi mối quan hệ giữa danh từ lexis và tính từ lexical:
Thuật ngữ được sử
dụng để chỉ vốn từ vựng (vocabulary) của một ngôn ngữ và được sử dụng dưới dạng
tính từ trong các ngữ đoạn đa dạng khác nhau.
(Trần Thủy Vịnh
et al., 2013:291)
Nếu nhất định phải dựa vào David Crystal (2011) thì
để phần giải thích thuật ngữ thật sự hữu ích đối với độc giả người Việt, ta
không thể bám vào từng câu, từng chữ tác giả dùng để nói với người Anh, người Mỹ
mà phải từ đó rút tỉa những gì thật sự quan yếu rồi tìm cách diễn đạt lại theo
cách thích hợp với người Việt. Có chỗ cần nói thêm cho rõ. Có chỗ không cần.
Nói tóm lại là phải chịu khó dụng công chút đỉnh.
Dưới đây là một định nghĩa cho thuật ngữ ngôn ngữ học toán học, chủ yếu dựa trên
định nghĩa của David Crystal (2011:297) và đã được gia công chút đỉnh
Ngôn ngữ học toán học là chuyên ngành nghiên cứu
các tính chất toán học của ngôn ngữ. Công cụ nghiên cứu các khái niệm của thống
kê hoặc đại số. Ngoài ra còn có các khái niệm của lý thuyết thông tin (để lượng hóa các khái niệm độ dư hay gánh nặng chức năng chẳng hạn), phân tích điện toán (thuật giải). Các
khái niệm toán học là công cụ quan trọng để hình thức hóa lý thuyết ngôn ngữ (phát
triển mạnh với sự ra đời của ngôn ngữ học tạo sinh). Thống kê là phương tiện
góp phần xây dựng một số quy luật thực nghiệm (dịnh luật Zipf, định luật Fucks
v.v.) và kỹ thuật đặc thù (xác định danh tính tác giả (thống kê phong cách), so
sánh ngôn ngữ (thống kê so sánh từ vựng).